Mục lục:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của cổ đông là tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà một công ty kiếm được dưới dạng lợi nhuận trong một kỳ kế toán, thường là một năm. Thường được gọi đơn giản là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, số liệu này là một thước đo tốt về hiệu suất quản lý bởi vì nó cho các nhà đầu tư biết cách sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu để tạo thu nhập. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nên được đánh giá cùng với các thông tin khác trên báo cáo tài chính của một công ty. Ví dụ: nếu công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành trước đó hoặc tăng khoản vay, ROE có thể tăng ngay cả khi không có sự cải thiện tương ứng về lợi nhuận được tạo ra cho vốn đầu tư.
Lợi nhuận trên công thức vốn chủ sở hữu của cổ đông
Công thức tính lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của cổ đông là thu nhập ròng chia cho vốn chủ sở hữu của cổ đông trung bình cho kỳ kế toán, nhân với 100 để chuyển đổi thành tỷ lệ phần trăm. Thu nhập ròng được báo cáo trên báo cáo thu nhập của một công ty. Tính toán vốn chủ sở hữu của cổ đông trung bình bằng cách thêm số lượng vốn chủ sở hữu của cổ đông vào đầu kỳ kế toán với số tiền vào cuối kỳ và chia kết quả cho 2. Vốn chủ sở hữu của cổ đông được ghi trên bảng cân đối kế toán của công ty. Giả sử một doanh nghiệp kiếm được thu nhập ròng 1,5 triệu đô la và vốn chủ sở hữu của các cổ đông trung bình lên tới 7,5 triệu đô la. Trong trường hợp này, 1,5 triệu đô la chia cho 7,5 triệu đô la mang lại cho bạn ROE 20%.