Mục lục:
Vốn chủ sở hữu của các cổ đông của công ty trên bảng cân đối kế toán là giá trị kế toán của tất cả các lợi ích của các cổ đông trong công ty nếu công ty phải trả hết các khoản nợ. Cổ phiếu phổ thông thường là lượng cổ phiếu lớn nhất mà các nhà đầu tư sở hữu trong một công ty. Vốn chủ sở hữu chung là giá trị chỉ có lợi ích của các cổ đông phổ thông, không bao gồm lợi ích của các cổ đông ưu tiên. Vốn chủ sở hữu chung của công ty càng lớn, cổ đông phổ thông yêu cầu bồi thường càng cao đối với tài sản của công ty. Bạn có thể tính toán vốn chủ sở hữu chung của một công ty bằng cách sử dụng thông tin từ bảng cân đối kế toán của công ty.
Bậc thang
Tìm bảng cân đối của một công ty đại chúng trong các báo cáo hàng quý 10-Q hoặc trong các báo cáo hàng năm 10-K của nó. Bạn có thể lấy các báo cáo này từ trang quan hệ nhà đầu tư trên trang web của công ty hoặc từ cơ sở dữ liệu EDGAR trực tuyến của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ.
Bậc thang
Xác định số lượng vốn chủ sở hữu của các cổ đông, được liệt kê ở cuối phần "Vốn chủ sở hữu của cổ đông" trên bảng cân đối kế toán. Ví dụ: giả sử bảng cân đối kế toán hiển thị 100.000 đô la trong tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Bậc thang
Xác định số tiền được liệt kê trên mục hàng "Cổ phiếu ưu đãi" trong phần "Vốn chủ sở hữu của cổ đông" để xác định mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Trong ví dụ này, giả sử công ty có 10.000 đô la mệnh giá cổ phiếu ưu đãi.
Bậc thang
Trừ mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi khỏi tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông để tính vốn chủ sở hữu của cổ đông phổ thông. Trong ví dụ này, trừ 10.000 đô la từ 100.000 đô la để có được 90.000 đô la vốn cổ phần phổ thông.