Mục lục:
Một công ty có thể tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng nợ hoặc vốn chủ sở hữu. Nợ cần phải được trả lại, trong khi vốn chủ sở hữu thì không. Tổng vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công ty cho thấy giá trị sổ sách hoặc giá trị lịch sử của cổ phần của chủ sở hữu trong một công ty nếu tất cả các khoản nợ đã được trả hết. Tổng vốn chủ sở hữu bằng tổng tài sản trừ tổng nợ phải trả và bao gồm số tiền mà các nhà đầu tư đã đầu tư vào công ty và thu nhập mà một công ty đã tích lũy được từ hoạt động của mình. Một công ty có phần vốn chủ sở hữu lớn hơn so với nợ phải trả thường có rủi ro phá sản thấp hơn do gánh nặng nợ thấp hơn.
Bậc thang
Xác định số tiền của tổng tài sản của một công ty trên bảng cân đối kế toán. Trong ví dụ này, sử dụng 1 triệu đô la trong tổng tài sản.
Bậc thang
Xác định số tiền tổng nợ phải trả của công ty trên bảng cân đối kế toán. Trong ví dụ này, sử dụng 300.000 đô la trong tổng nợ phải trả.
Bậc thang
Trừ tổng nợ phải trả của công ty khỏi tổng tài sản để xác định tổng vốn chủ sở hữu. Trong ví dụ, trừ 300.000 đô la từ 1 triệu đô la. Điều này tương đương với 700.000 đô la, là tổng vốn chủ sở hữu của công ty.